Thông Tư 23/2019/TT-BCT Quy Định Việc Không Áp Dụng Hạn Ngạch Thuế Quan Nhập Khẩu Đường Có Xuất Xứ Từ Các Nước Asean Do Bộ Trưởng Bộ Công Thương Ban Hành

 Số hiệu:  23/2019/TT-BCT    Loại văn bản:  Thông tư
 Nơi ban hành:  Bộ Công thương    Người ký:  Trần Tuấn Anh
 Ngày ban hành:  13/11/2019    Ngày hiệu lực:  01/01/2020
 Ngày công báo:  Đang cập nhật    Số công báo:  Đang cập nhật
   Tình trạng:  Chưa có hiệu lực

Bỏ hạn ngạch thuế quan NK đường có xuất xứ từ các nước ASEAN

Ngày 13/11/2019, Bộ Công Thương ban hành Thông tư 23/2019/TT-BCT quy định về việc không áp dụng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu đường có xuất xứ từ các nước ASEAN.

Theo đó, kể từ ngày 01/01/2020 thì:

– Không áp dụng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu đối với mặt hàng đường (mã HS 1701) có xuất xứ từ các nước ASEAN theo quy định của pháp luật hiện hành.

– Số lượng đường nhập khẩu từ các nước ASEAN không tính vào lượng hạn ngạch thuế quan hàng năm do Bộ Công Thương công bố theo cam kết của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) áp dụng với các nước WTO. “Việc không áp dụng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu đường được thực hiện như đã cam kết trong khu vực mậu dịch tự do của ASEAN (AFTA). Tuy nhiên, việc mở cửa thị trường đường cũng sẽ đem lại những thách thức và sự cạnh tranh khốc liệt đối với ngành mía đường Việt Nam. Vì vậy, hi vọng Chính phủ cũng như Bộ Công thương sẽ có những phương án phù hợp như việc áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại, quản lý nhập khẩu phù hợp với cam kết quốc tế để đảm bảo cạnh tranh công bằng, bảo vệ hợp lý sản xuất trong nước nếu có sự gia tăng đột ngột của hàng nhập khẩu dẫn đến thiệt hại cho các doanh nghiệp Việt Nam” – Đây là ý kiến của Luật gia Bùi Tường Vũ, Giám đốc THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.

Ngoài ra, Thuế suất thuế nhập khẩu mặt hàng đường có xuất xứ từ các nước ASEAN thực hiện theo quy định của Chính phủ.

=> Thông tư 23/2019/TT-BCT chính thức có hiệu lực từ ngày 01/01/2020.

Công Văn 6894/TCHQ-GSQL Năm 2019 Về Đẩy Nhanh Thông Quan Nông Thủy Sản Xuất Khẩu Đi Trung Quốc Do Tổng Cục Hải Quan Ban Hành

 Số hiệu:  6894/TCHQ-GSQL    Loại văn bản:  Công văn
 Nơi ban hành:  Tổng cục Hải quan    Người ký:  Mai Xuân Thành
 Ngày ban hành:  04/11/2019    Ngày hiệu lực:  04/11/2019
   Tình trạng:  Không xác định

 

Trong thời gian qua, Tổng cục Hải quan nhận được phản ánh của một số địa phương (Quảng Ninh, Lạng Sơn) và thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng về những vướng mắc, khó khăn trong hoạt động xuất khẩu nông thủy sản vào thị trường Trung Quốc. Để góp phần tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc nêu trên, kịp thời hỗ trợ cho doanh nghiệp và tránh ách tắc hàng hóa xuất khẩu tại cửa khẩu, Tổng cục Hải quan yêu cầu Cục Hải quan các địa phương tổ chức triển khai một số giải pháp sau:

1. Bố trí cán bộ công chức giải quyết thủ tục xuất khẩu hàng hóa 24/7 cho các lô hàng đã tập kết tại khu vực biên giới cửa khẩu cho đến khi hết thời gian làm việc tại phía Trung Quốc và doanh nghiệp có đề nghị.

2. Đối với các lô hàng đã làm thủ tục hải quan xuất khẩu, nhưng chưa đáp ứng tiêu chuẩn, chất lượng, truy suất nguồn gốc, quy cách đóng gói theo quy định của Trung Quốc, cơ quan hải quan tạo điều kiện cho doanh nghiệp được thực hiện các hoạt động thay đổi bao bì, phân loại, đóng gói lại hàng hóa, dán tem nhãn truy xuất nguồn gốc trong các khu vực kho, bãi có sự giám sát của cơ quan hải quan và đảm bảo các hoạt động này không làm thay đổi nguồn gốc, xuất xứ, chủng loại hàng hóa đã kê khai trên tờ khai hải quan.

3. Phối hợp với các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh, các doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi tại cửa khẩu:

a) Sắp xếp phân luồng vận chuyển hợp lý cho hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, trong đó ưu tiên cho hàng hóa xuất khẩu.

b) Bố trí, quy hoạch các khu vực kho, bãi tập kết hàng hóa tại cửa khẩu để hỗ trợ cho các hoạt động bốc xếp, lưu giữ, bảo quản và các dịch vụ khác cho hàng hóa xuất khẩu.

c) Niêm yết công khai các quy định của phía Trung Quốc liên quan đến tiêu chuẩn, chất lượng, truy suất nguồn gốc, tem nhãn hàng hóa; danh sách các mặt hàng, doanh nghiệp Việt Nam được xuất khẩu sang Trung Quốc để các doanh nghiệp biết, thực hiện.

d) Trao đổi với phía cơ quan chức năng của Trung Quốc thường xuyên tổ chức phổ biến, giới thiệu, đối thoại với các doanh nghiệp Việt Nam về các chính sách quản lý của phía Trung Quốc đối với hàng hóa nông thủy sản và các loại hàng hóa xuất khẩu khác của Việt Nam để các doanh nghiệp Việt Nam kịp thời nắm bắt và thực hiện thống nhất.

Tổng cục Hải quan có ý kiến để Cục Hải quan các tỉnh: Quảng Ninh, Lạng Sơn, Hà Giang, Cao Bằng, Lào Cai, Điện Biên tổ chức triển khai thực hiện. Trường hợp có vướng mắc phát sinh thì báo cáo về Tổng cục Hải quan (qua Cục Giám sát quản lý về Hải quan) để có hướng dẫn xử lý.

=> Xem chi tiết tại Công Văn 6894/TCHQ-GSQL có hiệu lực từ ngày 04/11/2019.

Công Văn 6889/TCHQ-GSQL Năm 2019 Về Thực Hiện Thủ Tục Hải Quan Đối Với Xăng Dầu Xuất Nhập Khẩu Tại 03 Kho Xăng Dầu Của Tổng Công Ty Xăng Dầu Quân Đội Do Tổng Cục Hải Quan Ban Hành

 Số hiệu:  6889/TCHQ-GSQL    Loại văn bản:  Công văn
 Nơi ban hành:  Tổng cục Hải quan    Người ký:  Mai Xuân Thành
 Ngày ban hành:  01/11/2019    Ngày hiệu lực:  01/11/2019
   Tình trạng:  Không xác định

 

Trả lời văn bản số 793/CT-KD ngày 22/10/2019 của Công ty TNHH Một thành viên – Tổng công ty Xăng dầu Quân đội (Công ty) về đề nghị được làm thủ tục xuất nhập khẩu xăng dầu tại 03 kho xăng dầu K99 (tại Hải Phòng), K83 (tại Đà Nẵng) và K662 (tại Nha Trang), Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:

Đồng ý để Công ty tiếp tục làm thủ tục hải quan đối với các lô hàng xăng dầu xuất nhập khẩu, tạm nhập tái xuất tại 03 kho xăng dầu K99 (tại Hải Phòng), K83 (tại Đà Nẵng) và K662 (tại Nha Trang) (bao gồm cả hoạt động cho các doanh nghiệp đầu mối kinh doanh xăng dầu thuê kho để chứa xăng dầu xuất nhập khẩu, tạm nhập tái xuất) trong khi chờ Công ty hoàn tất các thủ tục để được Tổng cục Hải quan công nhận 03 kho xăng dầu nêu trên đủ điều kiện kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan theo quy định tại Nghị định số 68/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ.

Tổng cục Hải quan trả lời để Công ty TNHH Một thành viên – Tổng công ty Xăng dầu Quân đội được biết, thực hiện.

=> Xem chi tiết tại Công Văn 6889/TCHQ-GSQL có hiệu lực từ ngày 01/11/2019.

Công Văn 6441/TCHQ-TXNK Năm 2019 Về Xử Lý Tiền Chậm Nộp Do Tổng Cục Hải Quan Ban Hành

 Số hiệu:  6441/TCHQ-TXNK    Loại văn bản:  Công văn
 Nơi ban hành:  Tổng cục Hải quan    Người ký:  Lưu Mạnh Tưởng
 Ngày ban hành:  10/10/2019    Ngày hiệu lực:  10/10/2019
   Tình trạng:  Không xác định

 

Trả lời công văn số 2729/HQHCM-TXNK ngày 19/09/2019 của Cục Hải quan TP.H Chí Minh báo cáo vướng mắc về xử lý tiền chậm nộp phát sinh sau khi thực hiện bù trừ khoản tiền nộp thừa với khoản tiền còn nợ của doanh nghiệp đã giải thể, ngừng hoạt động hoặc bỏ địa chỉ kinh doanh theo hướng dẫn tại công văn số 4656/TCHQ-TXNK ngày 18/07/2019 của Tổng cục Hải quan, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau: Điều 46 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 quy định về ngày đã nộp thuế được xác định là ngày:

“1. Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác hoặc tổ chức dịch vụ xác nhận trên chứng từ nộp thuế của người nộp thuế trong trường hợp nộp thuế bng chuyển khoản;

2. Kho bạc Nhà nước, cơ quan quản lý thuế hoặc tổ chức được cơ quan quản  thuế ủy nhiệm thu thuế cấp chứng từ thu tiền thuế đối với trường hợp nộp tiền thuế trực tiếp bằng tiền mặt”.

=> Xem chi tiết tại Công Văn 6441/TCHQ-TXNK có hiệu lực từ ngày 10/10/2019.

Công Văn 6424/TCHQ-TXNK Năm 2019 Về Xử Lý Thuế Mặt Hàng Thực Phẩm Bảo Vệ Sức Khỏe Dạng Lỏng Do Tổng Cục Hải Quan Ban Hành

 Số hiệu:  6424/TCHQ-TXNK    Loại văn bản:  Công văn
 Nơi ban hành:  Tổng cục Hải quan    Người ký:  Đào Thu Hương
 Ngày ban hành:  09/10/2019    Ngày hiệu lực:  09/10/2019
   Tình trạng:  Không xác định

 

Tổng cục Hải quan nhận được công văn số 2763/HQHN-KTSTQ ngày 28/8/2019 của Cục Hải quan TP. Hà Nội v vướng mắc thời điểm ấn định thuế. Về việc này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:

Tổng cục Hải quan đã có công văn số 7183/TCHQ-TXNK ngày 02/11/2017 và công văn số 1140/TCHQ-TXNK ngày 05/3/2018 hướng dẫn về phân loại và xử lý thuế đối với mặt hàng thực phẩm chức năng dạng lỏng. Yêu cầu Cục Hải quan thành phố Hà Nội căn cứ hồ sơ hải quan, thực tế hàng hóa nhập khẩu, kết quả kiểm tra sau thông quan, đối chiếu quy định hiện hành về phân loại hàng hóa và áp dụng mức thuế có hiệu lực tại thời điểm mở tờ khai, hướng dẫn nêu trên của Tổng cục Hải quan để xác định mã số và xử lý thuế theo quy định.

Tổng cục Hải quan thông báo để Cục Hải quan thành phố Hà Nội biết và thực hiện.

=> Xem chi tiết tại Công Văn 6424/TCHQ-TXNK có hiệu lực từ ngày 09/10/2019.

Công Văn 6414/TCHQ-PC Năm 2019 Về Áp Dụng Văn Bản Do Tổng Cục Hải Quan Ban Hành

 Số hiệu:  6414/TCHQ-PC    Loại văn bản:  Công văn
 Nơi ban hành:  Tổng cục Hải quan    Người ký:  Hoàng Việt Cường
 Ngày ban hành:  09/10/2019    Ngày hiệu lực:  09/10/2019
   Tình trạng:  Không xác định

 

Tổng cục Hải quan nhận công văn số 5756/VPCP-ĐMDN ngày 01/7/2019 của Văn phòng Chính phủ về kiến nghị của Công ty cổ phần Lawsoft gửi email qua hệ thống tiếp nhận kiến nghị của Văn phòng Chính phủ, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:

Bộ Tài chính đã ban hành văn bản hợp nhất số 46/VBHN-BTC ngày 26/9/2019 Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan v thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan (Văn bản này được hợp nhất từ 03 Nghị định: Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kim tra, giám sát, kim soát hải quan; Nghị định số 59/2018/NĐCP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ sửa đi, bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kim soát hải quan và Nghị định số 68/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh hàng min thuế, kho bãi, địa điểm làm thủ tục hải quan, tập kết, kim tra, giám sát hải quan). Đ nghị Quý Công ty cập nhật văn bản này để thực hiện.

Trên đây là ý kiến của Tổng cục Hải quan, kính chuyển quý Công ty biết, thực hiện.

=> Xem chi tiết tại Công Văn 6414/TCHQ-PC có hiệu lực từ ngày 09/10/2019.

Công Văn 6339/TCHQ-VP Năm 2019 Về Hướng Dẫn Triển Khai Nghị Định 09/2019/NĐ-CP Do Tổng Cục Hải Quan Ban Hành

 Số hiệu:  6339/TCHQ-VP    Loại văn bản:  Công văn
 Nơi ban hành:  Tổng cục Hải quan    Người ký:  Hoàng Việt Cường
 Ngày ban hành:  04/10/2019    Ngày hiệu lực:  04/10/2019
   Tình trạng:  Không xác định

 

Đ triển khai thực hiện Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24/1/2019 của Chính phủ quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước, Bộ Tài chính đã có công văn số 8611/BTC-VP ngày 26/7/2019 hướng dẫn triển khai thực hiện Nghị định 09/2019/NĐ-CP. Tổng cục Hải quan đề nghị các đơn vị thuộc khối cơ quan Tổng cục thực hiện các nội dung sau:

1. Các đơn vị được giao chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp lut và văn bản hành chính có quy định chế độ báo cáo định kỳ thực hiện nghiêm túc các điểm 1.1; 1.2; 1.3; 1.4, mục 1 công văn số 8611/BTC-VP ngày 26/7/2019.

2. Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan chủ trì thực hiện điểm 1.5 mục 1 công văn số 8611/BTC-VP ngày 26/7/2019.

3. Văn phòng Tổng cục chủ trì thực hiện điểm 1.6 mục 1 công văn số 8611/BTC-VP ngày 26/7/2019.

Tổng cục Hải quan thông báo đề các đơn vị biết, thực hiện.

=> Xem chi tiết tại Công Văn 6339/TCHQ-VP có hiệu lực từ ngày 04/10/2019.

Công Văn 6275/TCHQ-TXNK Năm 2019 Về Điều Chỉnh Giảm Trị Giá Trên Tờ Khai Nhập Khẩu Do Tổng Cục Hải Quan Ban Hành

 Số hiệu:  6275/TCHQ-TXNK    Loại văn bản:  Công văn
 Nơi ban hành:  Tổng cục Hải quan    Người ký:  Lê Mạnh Hùng
 Ngày ban hành:  01/10/2019    Ngày hiệu lực:  01/10/2019
   Tình trạng:  Không xác định

 

Trả lời công văn số 0609/GVN ngày 06/9/2019 của Công ty TNHH một thành viên GEMOPIA VINA về việc xin điều chỉnh giảm trị giá trên tờ khai nhập khẩu, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:

Căn cứ quy định tại điểm d khoản 2 Điều 15 Thông tư số 39/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định về điều kiện, hồ sơ, thủ tục khai báo, kiểm tra khoản giảm giá thì:

“d. Khoản giảm giá:

d.1) Chỉ được điều chỉnh trừ khi có đủ các điều kiện sau:

d.1.1) Khoản giảm giá thuộc một trong các loại giảm giá sau đây:

d.1.1.1) Giảm giá theo cấp độ thương mại của giao dịch mua bán hàng hóa;

d.1.1.2) Giảm giá theo số lượng hàng hóa mua bán;

d.1.1.3) Giảm giá theo hình thức và thời gian thanh toán

Qua xem xét hồ sơ xin điều chỉnh giảm trị giá hàng hóa nhập khẩu của Công ty TNHH một thành viên GEMOPIA VINA gửi kèm công văn số 0609/GVN ngày 06/9/2019 thì tại điểm 4.1, 4.2 của Hợp đồng thương mại số LF 190225-IN ngày 25/02/2019 quy định:

“- 4.1. Bên mua thanh toán toàn bộ khoản tiền 388.415,04USD sau khi nhận hàng trong vòng 1,5 tháng;

– 4.2. Sau 1,5 tháng kể từ ngày nhận được hàng. Bên mua vẫn chưa thanh toán thì bên mua sẽ bị phạt thêm khoản thanh toán chậm là 13% của tng trị giá hợp đồng. Tổng số tiền phải thanh toán là 438.909USD”.

=> Xem chi tiết tại Công Văn 6275/TCHQ-TXNK có hiệu lực từ ngày 01/10/2019.

Quyết Định 56/2019/QĐ-UBND Quy Định Về Quy Trình Thu Phí Sử Dụng Các Công Trình Kết Cấu Hạ Tầng Đối Với Phương Tiện Ra, Vào Cửa Khẩu Quốc Tế Cầu Treo Do Tỉnh Hà Tĩnh Ban Hành

 Số hiệu:  56/2019/QĐ-UBND    Loại văn bản:  Quyết định
 Nơi ban hành:  Tỉnh Hà Tĩnh    Người ký:  Dương Tất Thắng
 Ngày ban hành:  17/10/2019    Ngày hiệu lực:  01/11/2019
 Ngày công báo:  Đang cập nhật    Số công báo:  Đang cập nhật
   Tình trạng:  Còn hiệu lực

 

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25/6/2015;

Căn cứ Luật Phí và lệ phí ngày 25/11/2015;

Căn cứ Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23/8/2016 của Chính phủ quy định chtiết và hưng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí;

Căn cứ Thông tư số 250/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 của Bộ Tài chính hưng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Căn cứ Thông tư số 303/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ Tài chính về việc hưng dẫn việc in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại chng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc Ngân sách Nhà nước;

Căn cứ Nghị quyết số 26/2016/NQ-HĐND ngày 15/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Tĩnh quy định về mức thu, min, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dng các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền của Hội đng nhân dân tỉnh trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh; Nghị quyết s 148/2019/NQHĐND sửa đi Điều 5, Điều 6 Nghị quyết số 26/2016/NQ-HĐND quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân tnh trên địa bàn tnh Hà Tĩnh.

=> Xem chi tiết tại Quyết Định 56/2019/QĐ-UBND có hiệu lực từ ngày 01/11/2019.

Công Văn 6091/TCHQ-GSQL Năm 2019 Về Thủ Tục Hải Quan Do Tổng Cục Hải Quan Ban Hành

 Số hiệu:  6091/TCHQ-GSQL    Loại văn bản:  Công văn
 Nơi ban hành:  Tổng cục Hải quan    Người ký:  Vũ Lê Quân
 Ngày ban hành:  24/09/2019    Ngày hiệu lực:  24/09/2019
   Tình trạng:  Không xác định

 

Trả lời công văn số 1295/HQCT-NV ngày 08/8/2019 của Cục Hải quan TP. Cần Thơ về địa điểm làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu thực hiện dự án Nhà máy Nhiệt điện đốt than Duyên Hải 2 của Công ty TNHH Janakuasa Việt Nam, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:

Căn cứ theo quy định tại Điều 85 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính thì hàng hóa nhập khẩu của dự án Nhà máy Nhiệt điện đốt than Duyên Hải 2 được Cục Hải quan thành phố Cần Thơ cấp Danh mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế thì được thực hiện tại Chi cục Hải quan CK Vĩnh Long hoặc Chi cục Hải quan Tây Đô thuộc Cục Hải quan thành phố Cần Thơ. Riêng đối với hàng hóa nhập khẩu để lắp ráp thành tổ hp, dây chuyền hoàn chỉnh, hàng nhập khẩu thành nhiều chuyến và không thể trừ lùi tại thời điểm nhập khẩu hàng hóa mà lô hàng trước đã thực hiện tại Chi cục Hải quan CK Vĩnh Long nếu các lô hàng tiếp theo thực hiện tại Chi cục Hải quan Tây Đô thì để đảm bảo yêu cầu quản lý theo đúng quy định tại điểm b Khoản 2 Điều 105 Thông tư số 38/2015/TT-BTC dẫn trên, đề nghị Cục Hải quan thành phố Cần Thơ hướng dẫn tổ chức, cá nhân và Chi cục Hải quan thực hiện như sau:

– Khi nhập khẩu, tổ chức, cá nhân phải kê khai chi tiết số lượng, tên hàng cụ thể của hàng hóa thực nhập và ghi rõ hàng hóa của tổ hp, dây chuyền nào thuộc Danh mục miễn thuế đã đăng ký. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc việc nhập khẩu lô hàng cuối cùng của mỗi tổ hợp, dây chuyền, tổ chức, cá nhân phải tổng hợp các tờ khai đã nhập khẩu để cơ quan hải quan kiểm tra và trừ lùi số lượng của từng tổ hợp, dây chuyền trên Phiếu theo dõi trừ lùi;

– Cục Hải quan thành phố Cần Thơ chịu trách nhiệm chỉ đạo Chi cục Hải quan CK Vĩnh Long và Chi cục Hải quan Tây Đô trong việc phối hợp theo dõi, quản lý và trừ lùi trên Phiếu theo dõi đảm bảo việc quản lý chặt chẽ về s lượng, chủng loại lắp ráp thành tổ hp, dây chuyền theo Danh mục đã cấp.

Tổng cục Hải quan trả lời để Cục Hải quan thành phố Cần Thơ biết, thực hiện. Trường hợp có vướng mắc phát sinh vượt thẩm quyền thì kịp thời báo cáo và đề xuất xử lý về Tng cục Hải quan (Cục Giám sát quản lý về Hải quan) để được hướng dẫn.

=> Xem chi tiết tại Công Văn 6091/TCHQ-GSQL có hiệu lực từ ngày 24/09/2019.